Nâng cấp, bảo dưỡng, cung cấp hệ thống quan trắc tự động khí thải ống khói cho Công ty Than Điện Nông Sơn – TKV
Xí nghiệp mỏ than Nông Sơn thành lập đến nay đã hơn 40 năm, và hơn 10 năm thành lập Công ty Cổ phần Than – Điện Nông Sơn, đơn vị đã có những bước chuyển mình đáng ghi nhận. Công ty phát triển khá mạnh mẽ về tình hình sản xuất, những khu nhà ở được xây dựng khang trang, đời sống vật chất và tinh thần người lao động của công ty được nâng lên rõ rệt
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã quyết định đầu tư Nhà máy Nhiệt điện Nông Sơn 30 MW. Năm 2007, để bảo đảm quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ hợp than - điện, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty Cổ phần Than - Điện Nông Sơn. Theo đó ngoài sản xuất kinh doanh than, Công ty tập trung xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn. Theo dự tính ban đầu, khi đi vào hoạt động nhà máy sẽ bổ sung cho lưới điện quốc gia trên 160 triệu kWh/năm.

Tuy nhiên, bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ đặc biệt là với ngành công nghiệp sản xuất nhiệt điện như Nhà máy Nhiệt Điện Nông Sơn - TKV, hàng ngày, công ty cũng xả ra ngoài hàng trăm tấn xả thải. Những tác động của nhà máy nhiệt điện than đến môi trường sinh thái cần phải được xem xét và đánh giá một cách tổng thể, một trong những tác động lên môi trường sinh thái có tác động do phát sinh khí thải. Trong quá trình vận hành, các nhà máy nhiệt điện than phải đảm bảo không phát tán khói bụi ra ngoài không khí.

Các thành phần khí thải gây ô nhiễm của Công ty Cổ phần Than Điện Nông Sơn
Theo Quy chuẩn QCVN 22: 2009/BTN-MT, các thành phần ô nhiễm trong khí thải các nhà máy nhiệt điện – than bao gồm: Bụi phát sinh từ tro trong than; Nox phát sinh từ Nitrogen trong không khí và trong nhiên liệu khi cháy ở nhiệt độ cao; SO2 phát sinh từ hàm lượng lưu huỳnh trong than. Các thành phần ô nhiễm này đều ảnh hưởng đến sức khỏe con người và gây tổn hại đến môi trường sinh thái trong khu vực.
Chất thải rắn của nhà máy nhiệt điện than chủ yếu là tro bay, xỉ đáy lò, thạch cao. Mặc dù tro bay, xỉ than thông thường của nhà máy nhiệt điện than không phải là chất thải nguy hại, nhưng vẫn có tác động gây ô nhiễm môi trường nếu không được kiểm soát nghiêm ngặt. Các tác động ô nhiễm này là: Bụi tro có thể gây các chứng bệnh về hô hấp.

Để bảo vệ môi trường sinh thái, hàm lượng các chất gây ô nhiễm này phải bảo đảm dưới mức quy định theo Quy chuẩn QCVN 22. Quy chuẩn này quy định giới hạn phát tán thải cho phép của các chất ô nhiễm nói trên đối với các nhà máy nhiệt điện đốt than. Ngoài ra, phải đảm bảo khí thải từ Nhà máy Nhiệt Điện Nông Sơn còn phải tuân theo Quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT về bảo đảm chất lượng không khí xung quanh. Trong quá trình đốt than cũng tạo ra khí CO nên phải tuân thủ theo QCVN 19-2009/BTNMT và khí CO thoát ra ngoài không khí lại tạo CO2. Khí CO2 tuy không phải là thành phần ô nhiễm trực tiếp tác động lên sức khỏe con người và hệ sinh thái, nhưng gây hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ toàn cầu, nên cần được kiểm soát theo các thỏa thuận quốc tế.
Tại sao phải thực hiện các giải pháp công nghệ trong các nhà máy nhiệt điện than để kiểm soát khí thải
Đối với nhà máy nhiệt điện than hiện nay, nếu không có các giải pháp công nghệ kiểm soát khí thải thì hàm lượng các chất ô nhiễm như bụi, khí SO2 và NOx (gây mưa acid) sẽ vượt mức giới hạn cho phép. Cụ thể, tại nhà máy nhiệt điện than, nếu không áp dụng các giải pháp kiểm soát tác động của khí thải lên môi trường thì hàm lượng các chất ô nhiễm thải ra môi trường sẽ như sau: Bụi, cao gấp 10 đến 100 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng; SOx, cao gấp 5 đến 10 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng; NOx, cao gấp 4 đến 10 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng.
Các ống khói của các tổ máy nhiệt điện than công suất 300 MW trở lên đều có chiều cao khoảng 210 m. Theo tính toán bằng mô hình, vùng ảnh hưởng khí thải chỉ vào khoảng 2-3 km, và tối đa là 5 km theo hướng gió. Các khu vực cách nhà máy từ 30 km trở lên dù theo hướng gió cũng ít bị ảnh hưởng.
Công ty Phan Lê cung cấp hệ thống quan trắc khí thải ống khói cho Công ty Than – Nhiệt Nông Sơn – TKV
Hiểu được tầm quan trọng của việc xả khí thải từ nhà máy Nhiệt điện – than ra môi trường, Công ty Cổ phần Than Điện Nông Sơn đã ký kết hợp đồng cùng Công ty Phan Lê để có những biện pháp và kiểm soát môi trường tốt nhất.
Công ty Phan Lê sau khi ký kết hợp đồng cùng TKV đã tiến hành cung cấp và lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khí thải NMNĐ Nông Sơn và truyền số liệu quan trắc về Sở TNMT tỉnh Quảng Nam. Các thiết bị bao gồm:
- Thiết bị đo bụi
- Thiết bị đo lưu lượng
- Bình khí hiệu chuẩn thiết bị (loại 10 lit)
- Thiết bị thu nhận, truyền dẫn dữ liệu quan trắc
- Hệ thống thiết bị cấp điện và bảo vệ an toàn
Phan Lê cam kết Hệ thống thiết bị quan trắc khí thải tự động sau khi cung cấp, lắp đặt sẽ đảm bảo:
- Quan trắc tự động, liên tục giá trị hiện thời các thông số môi trường khí thải nhà máy nhiệt điện Nông Sơn: bụi, nhiệt độ, lưu lượng, SO2, NOX (theo NO2), O2.
- Truyền tải dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về cho Sở TNMT tỉnh Quảng Nam
- Sau khi Trung tâm quản lý vận hành các trạm quan trắc môi trường của TKV được đầu tư hoàn chỉnh, Phan Lê thực hiện việc truyền tải dữ liệu quan trắc tự động, hình ảnh hoạt động của trạm quan trắc khí thải nhà máy nhiệt điện về Trung tâm này.
Ngoài ra, Phan Lê cũng Nâng cấp, bảo dưỡng và sửa chữa khôi phục thiết bị quan trắc cũ của Nhà máy Nhiệt Điện Nông Sơn:
- Di chuyển thiết bị cũ, bao gồm:
+ Bộ thiết bị đo bụi
+ Thiết bị đo lưu lượng
+ Thiết bị đo nhiệt độ
+ Bộ trích hút khí mẫu
- Bảo dưỡng, sửa chữa, khôi phục thiết bị cũ
+ Khôi phục đường dẫn khí sau khi tháo thiết bị
+ Bảo dưỡng, khôi phục bơm khí nén làm sạch đầu đo bụi
+ Khôi phục máy phân tích khí
+ Khôi phục thiết bị trích hút và tiền xử lý mẫu khí
+ Đào tạo vận hành, bảo dưỡng năm đầu
+ Lắp đặt, kết nối, kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị.
Công ty Phan Lê tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp giải pháp công nghệ và lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tại Việt Nam. Với hơn mười năm kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, cùng đội ngũ kỹ sư, cán bộ tư vấn dày dặn kinh nghiệm được đào tạo bởi các chuyên gia chính hãng, Phan Lê mong muốn được cung cấp cho khách hàng giải pháp công nghệ và phần mềm tốt nhất, chi phí tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện hạ tầng và phát triển của Việt Nam.